Giới Thiệu Hạt Giống Mướp Khía Lai F1
- Đặc Tính Giống:
∙ Cây khỏe, kháng bệnh sương mai, phấn trắng rất tốt.
∙ Năng suất rất cao 10-12 kg/cây.
∙ Trái trài 25-30 cm, màu xanh nhạt , bóng, rất thơm, ngọt, ít xơ khi thu gi.
∙ Thu hoạch: 40-45 ngày sau gieo, thời gian thu hoạch 50-60 ngày.
- Mật độ khoảng cách:
– Hàng x hàng: 1.2-1.4m
– Cây x cây : 0.6-0.7 m
– Khoảng : 1.100-1.400 cây (12-14 gói)
III. Ngâm ủ hạt giống:
Bước 1: Chuẩn bị nước ấm 50-52 oC: lấy 2 phần nước sôi (95- 100 oC) pha với 3 phần nước giếng hoặc nước máy (25-30 oC) trộn đều 30 giây.
Bước 2: Ngâm hạt: Lấy hạt cắt mép cho vào nước ấm ở Bước 2, ngâm khoảng 4 – 5 giờ. Bước 3: Ủ hạt:
* Lấy khăn lơng hoặc áo thun (hoặc loại vải có khả năng giữ ẩm), giặt sạch, vắt khăn vừa đủ ẩm (khoảng 80-85%).
* Lấy hạt đã ngâm ở Bước 2 trãi mỏng vào khăn lơng, áo thun, sau đó đặt hạt ủ vào nơi có ít ánh sáng, ấm (khỏang 28-30 oC).
Bước 4: Gieo hạt nảy mầm: Sau 22-24 giờ hạt nảy mầm bà con đưa hạt gieo vào vườn ươm hoặc gieo trực tiếp ngoài ruộng. Một số hạt chưa nảy mầm đem ủ lại sau 10-12 tiếng đem gieo
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
- Qui trình và cách bón phân (Cho 1.000m2)
* Loại phân và lượng phân tùy theo loại đất và điều kiện từng vùng. Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu, thí nghiệm chúng tôi xây dựng được qui trình phân bón dưới đây được áp dụng rất hiệu quả cho nhiều vùng trồng
* Lượng phân:
phân chuồng: 4 m3 | Super lân : 40 kg | Ure : 22 kg |
Vôi : 50 kg | NPK(16-16-8) : 25 kg | DAP: 5 kg |
Nitrophoska : 25 kg | KCl : 26 kg |
* Cách bón :
a/ Bón lót toàn bộ phân chuồng (4m3), Super lân (40kg), NPK (10 kg), Nitrophoska(10kg), KCl (12.5kg) b/ Bón thúc 10, 21 ngày sau gieo (NSG) : 2 kg Urê + 3 kg Nitrophoska + 2.5 kg DAP c/ Bón thúc giai đoạn 32, 42 và 50 (NSG): 4 kg Urê + 3 kg Nitrophoska + 3 kg KCl d/ Bón thúc giai đoạn 60, 70 và 80 (NSG): 2 kg Urê + 5 kg NPK + 1.5 kg KCl – Vôi nên rãi cùng lúc cày bừa để tăng hiệu quả phân hóa học.
– Bón phân xa dần gốc theo tuổi cây, bón sâu 6-7 cm để tăng hiệu quả phân bón. – Các lần bón phân nên kết hợp làm cỏ để hạn chế thất thoát phân bón.
– Khi cây cho trái rộ thì bà con nên xịt bỗ sung phân bón lá để tăng khả năng nuôi trái của cây.
* Lưu ý:
– Bà con trồng trong mùa nắng nên sử dụng thêm một số phân vi lượng sau: MgSO4 (2kg), MnSO4(4kg), Borax (1,5kg) /1.000m2 bón lót vào trong đất hoặc dùng Magnisal, Botrac… phun qua lá.
- Bấm ngọn: Bà con muốn thu hoạch rộ thì khi câycó 5-7 lá thật nên bấm ngọn.
- Bắt nhánh (chèo): Khi cây ra nhánh bà con nên bắt nhánh bám đều lên lưới (hoặc lên chà) theo dạng xương cá để tận dụng không gian của giàn, thuận lợi cho việc phòng trị sâu bệnh sau này và để tăng khả năng đậu trái.
- Các loại sâu bệnh và biện pháp phòng trị:
- Bệnh hại:
* Bệnh mốc sương:Bệnh gây hại tất cả các vụ trồng, nếu không phòng trị kịp thời cây rất nhanh tàn.
Sau khi cây trồng được 25-30 ngày bà con nên phun phòng định kỳ 5-6 ngày/lần, luân phiên các lọai thuốc sau: Ridomil, Cuzate, Polyram, Aliette, Alfamil, Danjiry, Amistar top, Map Green,…
* Bệnh phấn trắng: Bệnh thường xảy ra lúc ẩm độ cao và nhiệt độ khoảng 22-27 oC, bệnh gây hại mạnh ở các vùng cao, thời tiết sương nhiều đặc biệt trồng trong vụ đông xuân. Phòng trị bà con tỉa bỏ lá già và cành vô hiệu, phun luân phiên các loại thuốc sau để phòng trị: Manage, Dithane M-45, Suloc, Anvil, Titl super, Eminent, Viroxyl,… phun 2 mặt lá.
- Sâu hại:
* Sâu ăn tạp: Gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây bà con phun luân phiên các loại thuốc sau vào lúc chiều tối: Silsau, Ammate, Secure, Match, Takumi, Prevathon, Proclaim,…
* Sâu vẽ bùa (Ruồi đục la): Gây hại rất mạnh trong mùa nắng, khi thời tiết khô, phun luân phiên các loại thuốc sau: Trigard, Regent, Vertimec, Lannate, Peran,…